Skip navigation

2. Những quan điểm, nguyên tắc cơ bản

a) Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với lực lượng vũ trang nhân dân

- Vị trí: Đây là quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng LLVT nhân dân, góp phần định hướng hoạt động xây dựng LLVT nhân dân được đúng hướng.

- Cơ sở:

+ Xuất phát từ vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Lực lượng vũ trang nhân dân là do Đảng tổ chức ra, là công cụ bạo lực của Đảng, được Đảng giáo dục và rèn luyện.

+ Thực tiễn đã chứng minh: Sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ trang đã quyết định tới bản chất cách mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu, đường lối tổ chức và cơ chế hoạt động của LLVT nhân dân, bảo đảm nắm chắc quân đội trong mọi tình huống. Có sự lãnh đạo của Đảng, LLVT mới có bản chất cách mạng tốt đẹp của Đảng, trở thành LLVT “của dân, do dân, vì dân”; LLVT mới có mục tiêu chiến đấu rõ ràng, có phương hướng xây dựng đúng đắn, có điều kiện phát huy sức mạnh tổng hợp chiến thắng mọi kẻ thù, hoàn thành mọi nhiệm vụ, LLVT mới thực sự là công cụ bạo lực sắc bén tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong mọi hoàn cảnh.

- Nội dung:

Đảng Cộng sản Việt Nam độc tôn duy nhất nắm quyền lãnh đạo LLVT nhân dân theo nguyên tắc “Trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt”.

+ Trực tiếp nghĩa là: Đảng lãnh đạo LLVT theo hệ thống tổ chức Đảng chặt chẽ từ Trung ương tới cơ sở, không thông qua một thế lực trung gian nào. Trong quân đội nhân dân Việt Nam, Đảng lãnh đạo theo hệ thống dọc từ Quân ủy Trung ương đến các đơn vị cơ sở trong toàn quân. Trực tiếp lãnh đạo các đơn vị ở địa phương là các cấp uỷ đảng địa phương.

+ Tuyệt đối nghĩa là: Đảng độc tôn lãnh đạo LLVT không chia sẻ quyền lãnh đạo đó cho bất cứ một cá nhân, đảng phái hay một tổ chức chính trị nào.

Tổng Bí thư Đảng CSVN với đội ngũ cán bộ Quân đội

+ Về mọi mặt nghĩa là: Tất cả các hoạt động lớn nhỏ về xây dựng, quản lý, sử dụng LLVT nhân dân, ở bất kỳ lĩnh vực nào như chính trị, quân sự, văn hóa, kinh tế… dù ở cấp nào, trong điều kiện hoàn cảnh nào cũng đều phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

b) Tự lực, tự cường xây dựng lực lượng vũ trang

- Vị trí: Đây là quan điểm, nguyên tắc cơ bản phản ánh truyền thống, kinh nghiệm trong xây dựng LLVT nhân dân của nhân dân ta.

- Cơ sở:

+ Xuất phát từ truyền thống, kinh nghiệm trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

Bác Hồ với chiến sĩ miền Nam

+ Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang. Tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ tám (do Người chủ trì), lần đầu tiên khái niệm cơ cấu lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân được nêu ra. Hội nghị cho rằng, trên cơ sở xây dựng và phát triển lực lượng chính trị quần chúng, từng bước tổ chức ra các đội tự vệ cứu quốc, tự vệ chiến đấu (tiểu tổ du kích) rộng rãi để chuẩn bị tiến lên thành lập các đội du kích chính thức và sau nữa là tiến lên thành lập đội quân công nông.

+ Thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong mấy chục năm qua đã chứng minh, 34 chiến sĩ Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân phát triển dần hình thành các quân binh chủng

- Nội dung, biện pháp:

+ Tự lực tự cường dựa vào sức mình để xây dựng, để giữ vững tính độc lập tự chủ, chủ động không bị chi phối ràng buộc.

+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục mọi khó khăn xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Giữ tốt dùng bền, thực hành tiết kiệm.

+ Triệt để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi về khoa học - công nghệ để xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang nhân dân.

+ Tập trung từng bước hiện đại hoá trang bị kỹ thuật quản lý khai thác bảo quản có hiệu quả trang bị hiện có….

+ Tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm.

c) Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở

- Cơ sở:

+ Xuất phát từ lý luận Mác Lênin về mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng. Theo quan điểm của Triết học Mác - Lênin, bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm mặt chất và mặt lượng. Hai mặt đó thống nhất hữu cơ với nhau trong sự vật, hiện tượng. Xét về góc độ nguồn lực con người, chất lượng là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động thực tiễn.

+ Truyền thống xây dựng lực lượng vũ trang của ông cha ta “binh quí hổ tinh, bất quí hổ đa”…

Các chiến sĩ học tập truyền thống trong đơn vị

+ Xuất phát từ yêu cầu về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc đối với lực lượng vũ trang nhân dân.

+ Xuất phát từ vị trí, vai trò của yếu tố chính trị trong lực lượng vũ trang.

Lý luận và thực tiễn đã chỉ rõ: mọi thắng lợi đều phụ thuộc vào trạng thái chính trị tinh thần của người chiến sĩ trên chiến trường. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng dạy: “Quân sự không có chính trị như cây không có gốc, vô dụng lại có hại”.

+ Từ sự chống phá của kẻ thù trong chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ nhằm “phi chính trị hoá” quân đội, trong đó, chống phá về chính trị là trọng tâm.

+ Từ thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, Đảng ta luôn coi trọng xây dựng chất lượng, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở… Do đó lực lượng vũ trang nhân dân của ta đã hoàn thành tốt nhiệm vụ Đảng nhà nước giao cho…

- Nội dung:

Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân có chất lượng toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức.

+ Về chính trị:

+ Giáo dục cho mọi cán bộ, chiến sĩ quán triệt sâu sắc, nhất trí cao, tin tưởng tuyệt đối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước; tuyệt đối trung thành với Đảng, nhân dân, Tổ quốc và chế độ, kiên định mục tiêu con đường XHCN mà chúng ta đã lựa chọn; luôn luôn cảnh giác cách mạng cao, nhạy bén về chính trị, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, phản động của các thế lực thù địch, có ý chí quyết tâm chiến đấu cao, quyết tâm hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

+ Xây dựng các tổ chức trong LLVT vững mạnh, trong sạch, qua các tổ chức làm cho đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước thâm nhập vào mọi cán bộ, chiến sĩ, chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo chỉ hay chủ trì, đặc biệt là cán bộ chính trị, cơ quan chính trị các cấp, chấp hành nghiêm túc nguyên tắc lãnh đạo của Đảng đối với LLVT.

+ Về tư tưởng: Phải thường xuyên làm tốt công tác quán triệt, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng - Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định và tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo; tin tưởng vào Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước; tin tưởng tuyệt đối, tự giác chấp hành nghiêm mọi đường lối, chủ trương chính sách pháp luật; sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả với mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá cách mạng Việt Nam.

+ Về tổ chức: Chăm lo xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong lực lượng vũ trang nhân dân nhân dân vững mạnh (tổ chức đảng, đoàn thanh niên, hội đồng quân nhân…). Chăm lo xây dựng cơ quan chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ chính tri, đảng viên có phẩm chất năng lực tốt đủ sức lãnh đạo đơn vị.

- Yêu cầu:

+ Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng.

+ Nâng cao chất lượng là chính, đồng thời có số lượng phù hợp với tình hình nhiệm vụ và khả năng kinh tế của đất nước. Phải có cơ cấu hợp lý giữa các thứ quân, giữa lực lượng thường trực với lực lượng dự bị động viên.

+ Thường xuyên làm tốt công tác huấn luyện, diễn tập để nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.

d) Bảo đảm lực lượng vũ trang nhân dân luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi

- Cơ sở: Đây là quan điểm phản ánh chức năng, nhiệm vụ chủ yếu, cơ bản, thường xuyên của LLVT nhân dân, có ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho LLVT nhân dân chủ động đối phó kịp thời và thắng lợi trong mọi tình huống có thể xảy ra.

- Nội dung:

+ Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, đánh địch kịp thời, bảo vệ được mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống.

+ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì và chấp hành nghiêm các chế độ, quy định về sẵn sàng chiến đấu, trực ban, trực chiến, trực chỉ huy…

+ Để thực hiện tốt nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, LLVT phải luôn theo dõi, nắm vững diễn biến tình hình địch (nhận rõ âm mưu thủ đoạn, hành động của chúng) thường xuyên nêu cao cảnh giác, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quy định về sẵn sàng chiến đấu.